Thuốc Molnupiravir là gì?
Molnupiravir là thuốc kháng virus SARS-CoV-2 do Hãng dược Merck & Co. (Mỹ) phát triển. Đây là tên hóa học của hoạt chất vốn ban đầu được bào chế để chữa bệnh cúm, đưa vào cơ thể theo dạng viên uống. Nó ức chế khả năng phân chia của virus SARS-CoV-2 thông qua một cơ chế gọi là “đột biến tự diệt”.
Nói đơn giản, thuốc làm cho bộ máy sản sinh vật liệu di truyền của virus mắc sai lầm, từ đó tạo ra bản sao bị lỗi. Hoạt chất lần đầu tiên được phát minh tại Đại học Emory, thành phố Atlanta (Mỹ).
Tác dụng của thuốc Molnupiravir:
Thuốc molnupiravir được sử dụng bằng đường uống, ngay sau khi bệnh nhân có xét nghiệm dương tính với COVID-19.
Trong các đợt thử nghiệm lâm sàng, hãng Merck đã phát thuốc molnupiravir cho người đã có triệu chứng của bệnh trong 5 ngày đầu và được tiên lượng là có nguy cơ cao đổ bệnh nặng, bao gồm các bệnh nhân: Trên 60 tuổi, người có sẵn bệnh nền (tim mạch, đái tháo đường).
Kết quả thuốc molnupiravir giảm 50% nguy cơ nhập viện.
Cụ thể khi so sánh các nhóm: 14,1% các bệnh nhân đã dùng giả dược phải nhập viện; chỉ 7,3% bệnh nhân đã uống thuốc molnupiravir phải nhập viện. Nhóm dùng thuốc molnupiravir không có bệnh nhân tử vong; 8 bệnh nhân đã tử vong trong nhóm dùng giả dược.
Đối tượng sử dụng thuốc Molnupiravir:
Thuốc Molnupiravir nên được dùng sớm, trong vòng 5 ngày tính từ thời điểm bắt đầu có triệu chứng hoặc xét nghiệm khẳng định dương tính ở bệnh nhân người lớn, nhiễm COVID – 19 mức độ nhẹ đến trung bình. Ngoài ra, có ít nhất một yếu tố nguy cơ tiên lượng nặng bao gồm: tuổi trên 60, ung thư đang hoạt động, bệnh thận mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, béo phì (BMI≥30), bệnh tim nghiêm trọng (như suy tim, bệnh mạch vành, bệnh cơ tim) hoặc tiểu đường.
Điều này có nghĩa là thuốc sẽ có lợi ích nhất trên những bệnh nhân có ít nhất một triệu chứng và kèm theo ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh trở nặng kể trên. Đặc biệt, thuốc hiệu quả khi được dùng sớm, trong vòng 5 ngày kể từ khi bạn có những triệu chứng bệnh đầu tiên.
Với những kết quả từ thử nghiệm lâm sàng pha 3, cho thấy molnupiravir giúp làm giảm nguy cơ tử vong và nhập viện ở bệnh nhân COVID nhẹ đến trung bình có nguy cơ cao trở nặng. Mặc dù tỷ lệ giảm tử vong và nhập viện không quá cao (6.8% so với giả dược), nhưng với sự mất mát đau thương do COVID – 19 chúng ta đã chứng kiến trong thời gian vừa qua, molnupiravir là một trong những biện pháp giúp cải thiện kết cục cho người mắc Covid -19.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Molnupiravir:
Molnupiravir là một loại thuốc hoạt động bằng cách đưa các đột biến vào mã di truyền của vi rút SARS-CoV-2, ngăn chặn sự tái tạo của vi rút. Qua đó có hiệu quả trong việc điều trị bệnh COVID-19. Hiệu quả này được thể hiện trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược cho thấy trong số 709 người được dùng molnupiravir chỉ có 6,8% bệnh nhân phải nhập viện hoặc tử vong vì COVID-19 so với 9,7% trong số 699 người được dùng giả dược. Các tác dụng phụ được quan sát thấy trong thử nghiệm bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và chóng mặt. Tính an toàn và hiệu quả của Molnupiravir để điều trị COVID-19 đang tiếp tục được đánh giá.
Ngày 23/12/2021, Molnupiravir đã được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp phép sử dụng khẩn cấp để điều trị bệnh COVID-19 từ nhẹ đến trung bình ở người lớn. Liều dùng là uống 800mg Molnupiravir mỗi 12 giờ trong 5 ngày. FDA cũng khuyến cáo một số lưu ý về Molnupiravir bao gồm:
– Không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn.
– Không được phép cho việc phòng ngừa trước hoặc sau phơi nhiễm với COVID-19 hoặc bắt đầu điều trị ở bệnh nhân nhập viện do COVID-19.
– Không thể thay thế cho việc tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
– Không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai, vì có thể gây hại cho thai nhi. Molnupiravir chỉ được sử dụng cho phụ nữ mang thai khi bác sĩ đã xác định rằng lợi ích của việc điều trị bằng Molnupiravir sẽ lớn hơn nguy cơ. Những phụ nữ có dự định mang thai nên sử dụng một phương pháp ngừa thai trong bốn ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Ngoài ra, theo khuyến cáo của Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ (NIH) chỉ nên sử dụng Molnupiravir khi các thuốc Nirmatrelvir, Sotrovimab và Remdesivir tăng cường Ritonavir không có sẵn hoặc không thể sử dụng được, vì Molnupiravir có hiệu quả thấp hơn các lựa chọn trên.
Trong bối cảnh hiện nay, Bộ Y tế đã cấp phép 3 thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir được sản xuất và lưu hành trong nước nhằm giúp người mắc COVID-19 mức độ nhẹ và trung bình có thêm cơ hội lựa chọn thuốc điều trị. Tuy nhiên không phải bệnh nhân nào cũng có thể sử dụng thuốc. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng thuốc Molnupiravir theo đúng chỉ định của bác sĩ và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả.
Đối tượng thận trọng khi sử dụng Molnupiravir:
Một số đối tượng bệnh nhân được loại trừ khỏi nghiên cứu lâm sàng pha 3 bao gồm: những bệnh nhân cần nhập viện trong vòng 48 giờ, bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc có mức lọc cầu thận dưới 30ml/phút/1,73m2, phụ nữ có thai hoặc từ chối tránh thai trong suốt thời gian thử nghiệm đến ít nhất 4 ngày sau khi hoàn thành phác đồ, giảm bạch cầu trung tính nặng, giảm tiểu cầu hoặc đã tiêm phòng vaccin ngừa COVID. Thuốc chưa được thử nghiệm trên đối tượng trẻ em.
Điều này có nghĩa là độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định trên những đối tượng bệnh nhân này. Nếu bạn thuộc một trong các đối tượng kể trên, bác sĩ sẽ cần trao đổi với bạn về nguy cơ hiệu quả có thể giảm đi và tác dụng phụ có thể tăng lên nếu dùng thuốc. Đối tượng trẻ em chưa được nghiên cứu cũng như chưa có mức liều phù hợp. Chưa có đủ thông tin để sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú. Do đó, theo hướng dẫn sử dụng thuốc, bạn nên ngừng cho con bú từ khi bắt đầu sử dụng thuốc tới ít nhất 4 ngày sau khi hoàn thành phác đồ.
Tác dụng phụ của Molnupiravir:
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú, Molnupiravir không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng có hại cho trẻ sơ sinh từ Molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Thuốc Molnupiravir không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn.
Nam giới dùng thuốc Molnupiravir có thể ảnh hưởng đến tinh trùng, mặc dù rủi ro được coi là thấp. Vì vậy, nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng một phương pháp tránh thai tin cậy trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều Molnupiravir cuối cùng.
Nguồn cung cấp thuốc Molnupiravir:
Bộ Y tế cũng đặc biệt lưu ý người dân không tự ý mua, sử dụng thuốc Molnupiravir trôi nổi, không rõ nguồn gốc, xuất xứ trên thị trường, chỉ sử dụng các thuốc đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành để đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị và sức khỏe của chính mình.
Trước đó, ngày 17/2/2022, Bộ Y tế đã cấp giấy đăng ký lưu hành có điều kiện đối với 3 thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir sản xuất trong nước. Cụ thể, thuốc Molnupiravir 200 mg của Công ty CP Hoá – Dược phẩm Mekophar; Molnupiravir 400 mg của Công ty TNHH Liên doanh StellaPharm; Molnupiravir 400 mg của Công ty Cổ phần dược phẩm Boston Việt Nam.
Ngày 23/2, Bộ Y tế cũng đã chính thức công bố giá bán bán thuốc Monupiravir điều trị COVID-19.
Cụ thể, thuốc Molnupiravir (400 mg) dạng viên nang cứng do Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam sản xuất có giá là 11.500 đồng/viên. Dạng hộp có 1, 2, 5 vỉ x 10 viên/vỉ.
Giá của thuốc Molnupiravir (200 mg) dạng viên nang của Công ty Cổ phần hóa – dược phẩm Mekophar có giá 8.675 đồng/viên. Dạng hộp 10 vỉ x 10 viên.
Giá bán của Công ty TNHH liên doanh Stellapharm chi nhánh 1 là 12.500 đồng/viên (dạng viên nang cứng), mỗi hộp 1 vỉ hoặc 2 vỉ x 10 viên.